Thứ Sáu, 21-06-2013 | 10:41

Quy định thực hiện chế độ chính sách, học bổng khuyến khích học tập đối với sinh viên - Hệ chính quy trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Tp.Hồ Chí Minh

QUY ĐỊNH

Thực hiện chế độ chính sách, học bổng khuyến khích học tập đối với sinh viên – Hệ chính quy trường Cao đẳng Sư phạm TW TP. Hồ Chí Minh

(Ban hành kèm theo Quyết định số 313 /QĐ-CĐSPTW-CTSV ngày 31 thán 5 năm 2012 của Hiệu trưởng trường CĐSP TW TP. HCM)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Văn bản này áp dụng đối với sinh viên hệ chính quy trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Tp. Hồ Chí Minh.

Điều 2Mục đích

Quy định này thực hiện chế độ chính sách, học bổng khuyến khích học tập công khai, công bằng và phù hợp với đặc thù đào tạo các chuyên ngành của trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Tp.Hồ Chí Minh.

Điều 3. Yêu cầu

  1. Sinh viên là nhân vật trung tâm trong nhà trường, được nhà trường bảo đảm các chế độ chính sách, học bổng khuyến khích học tập theo chế độ chính sách hiện hành.
  2. Thực hiện chế độ, chính sách, học bổng khuyến khích học tập phải đảm bảo tính khách quan, công bằng, công khai trong sinh viên.

Chương II

CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH VÀ HỌC BỔNG KHUYẾN KHÍCH HỌC TẬP

Điều 4. Học bổng khuyến khích học tập

  1. Học bổng khuyến khích học tập được xét trên cơ sở điểm học tập và điểm rèn luyện của sinh viên theo từng học kỳ, với các điều kiện sau

-        Học bổng loại khá: có điểm trung bình chung học tập đạt loại khá trở lên và điểm rèn luyện đạt loại khá trở lên.

-        Học bổng loại giỏi: có điểm trung bình chung học tập  đạt loại giỏi trở lên và điểm rèn luyện đều đạt loại tốt trở lên.

-        Học bổng loại xuất sắc: có điểm trung bình chung học tập và điểm rèn luyện đều đạt loại xuất sắc.

  1. Định mức về các loại học bổng

Định mức học bổng tối thiểu được cấp bằng hoặc cao hơn mức học phí trần của học sinh, sinh viên ngành ngoài sư phạm đóng theo quy định hoặc theo mức trần học phí Nhà nước cấp bù cho các ngành trong sư phạm. Cụ thể

-          Đối với hệ Cao đẳng

                    Định mức

Xếp loại

ĐỊNH MỨC NĂM HỌC

2011-2012

2012-2013

2013-2014

2014-2015

Học bổng loại khá

285,000

340,000

390,000

440,000

Học bổng loại giỏi

370,000

442,000

507,000

572,000

Học bổng loại Xuất sắc

480,000

575,000

660,000

745,000

 -          Đối với hệ Trung cấp:

                    Định mức

Xếp loại

ĐỊNH MỨC NĂM HỌC

2011-2012

2012-2013

2013-2014

2014-2015

Học bổng loại khá

250,000

295,000

340,000

385,000

Học bổng loại giỏi

325,000

385,000

442,000

500,000

Học bổng loại Xuất sắc

425,000

500,000

575,000

650,000

  1. Thời hạn nhận học bổng: học bổng khuyến khích học tập là 10 tháng/1 năm học.
  2. Qũy học bổng khyến khích học tập

-          Đối với các ngành  trong sư phạm: quỹ học bổng khuyến khích học tập được trích 15% từ nguồn học phí do Nhà nước cấp bù.

-          Đối với các ngành ngoài sư phạm: quỹ học bổng khuyến khích học tập được trích 15% từ nguồn học phí hệ chính quy.

5. Phân bổ học bổng khuyến khích học tập

-          Học bổng được phân bổ theo tỷ lệ sinh viên từng khoa và bộ môn trong trường.

-          Trong mỗi khoa, bộ môn được phân bổ theo từng khóa. Nếu số tiền trong mỗi khóa dư so với số sinh viên đạt điều kiện nhận học bổng thì số tiền đó được chuyển cho khóa khác cùng ngành đào tạo.

Điều 5. Trợ cấp xã hội

  1. Đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội

-          Sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ có giấy xác nhận của phòng Lao động - Thương binh – Xã hội (LĐ – TB - XH) huyện, thị xã.

-          Sinh viên thuộc diện xóa đói giảm nghèo có sổ (giấy chứng nhận) do huyện, xã hoặc sở LĐ-TB-XH cấp, nộp bản sao có công chứng.

-          Sinh viên là người tàn tật mất khả năng lao động suy giảm từ 41% trở lên, nộp giấy chứng nhận của hội đồng giám định y khoa  và xác nhận của ủy ban nhân dân xã, phường về hoàn cảnh kinh tế  khóa khăn.

-          Sinh viên dân tộc ít người: Căn cứ để xác định người dân tộc ít người là giấy khai sinh hợp pháp, sổ hộ khẩu hoặc chứng minh nhân nhân (nếu giấy khai sinh bản gốc bị thất lạc) trong đó có ghi bố hoặc mẹ là người dân tộc.

  1. Điều kiện được hưởng trợ cấp

-          Đầy đủ giấy tờ theo quy định.

-          Sinh viên hoàn thành thủ tục ở thời gian nào thì được hưởng trợ cấp vào thời gian đó.

  1. Định mức trợ cấp xã hội

-          Sinh viên thuộc diện trợ cấp xã hội được trợ cấp 100.000đ/tháng.

-          Sinh viên dân tộc trợ cấp 140.000đ/1 tháng.

-          Sinh viên thuộc diện được hưởng trợ cấp xã hội được cấp 12 tháng/1 năm.

 Điều 6. Học bổng tài trợ

-          Nguồn học bổng tài trợ trực tiếp cho sinh viên từ các cá nhân, cơ quan, các tổ chức…

-          Các sinh viên được xét giới thiệu nhận học bổng tài trợ phải đáp ứng yêu cầu của nhà tài trợ và được sự thống nhất giới thiệu của tập thể lớp, cố vấn học tập (giáo viên chủ nhiệm) và Ban chủ nhiệm khoa, bộ môn.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Sinh viên

  1. Sinh viên thuộc diện được hưởng trợ cấp xã hội nộp các giấy tờ xác minh đối tượng cho phòng Công tác chính trị - Học sinh, sinh viên.
  2. Sinh viên thuộc diện chính sách ưu đãi nộp thẻ thương binh của bố (mẹ), sổ trợ cấp ưu đãi do Sở LĐTBXH cấp xuống phòng Công tác chính trị - Học sinh, sinh viên xác nhận và gửi về địa phương để được xét cấp học bổng.

Điều 8. Hội đồng thi đua khen thưởng cấp trường

Hội đồng thi đua khen thưởng họp xét thi đua theo từng học kỳ, kết quả xét thi đua của sinh viên được chuyển cho phòng Công tác chính trị - Học sinh, sinh viên lập danh sách.

Điều 9. Phòng Công tác Chính trị - Học sinh, sinh viên

      Tiếp nhận kết quả xếp loại thi đua của sinh viên theo từng học kỳ từ Hội đồng thi đua khen thưởng nhà trường, lên danh sách cụ thể những sinh viên được nhận học bổng khuyến khích học tập, danh sách những sinh viên được nhận trợ cấp xã hội trình Hiệu trưởng nhà trường quyết định, sau đó công bố danh sách công khai.

 

                                                                                                                             HIỆU TRƯỞNG

                                                                                                  (đã ký)

                                                                                                                      PGS.TS. Lê Văn Tiến